Cao huyết áp là gì? cách điều trị bệnh cao huyết áp

Cao huyết áp là gì? cách điều trị bệnh cao huyết áp

Cao huyết áp còn gọi là tăng huyết áp và khái niệm thường dùng trong dân chúng là bệnh tăng xông (tension). Đây là bệnh lý thuờng gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi, chiếm 8-12% dân số. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ cao huyết áp như tiểu đường, thuốc lá, tăng lipid máu, di truyền.
Cao huyết áp là gì cách điều trị bệnh cao huyết áp

Cao huyết áp là gì?

Cao huyết áp là bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như liệt nửa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống (không cảm thấy khoẻ khoắn, mất khả năng lao động) và gia tăng khả năng tử vong. Do đó điều trị huyết áp cao là vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng vì những hậu quả to lớn của nó.
Ngày nay với sự tiến bộ về kỷ thuật chẩn đoán (máy đo huyết áp phổ biến rộng rãi) và càng có nhiều loại thuốc điều trị ít tác hại, việc điều trị đã mang đến cho bệnh nhân sự cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm đáng kể tử vong và các di chứng(liệt nữa người, suy tim) do cao huyết áp gây nên.
Người bệnh cao huyết áp cũng cần quan niệm rằng cần phải chấp nhận việc điều trị tốn kém lâu dài để đổi lấy một cuộc sống an toàn. Cao huyết áp thường không triệu chứng do đó nhiều người chỉ nhận ra bản thân họ bị cao huyết áp khi họ bị tai biến mạch máu não (còn gọi là đột quî). Không thể căn cứ vào triệu chứng nhức đầu, chóng mặt để uống thuốc hạ áp bởi vì nhức đầu, chóng mặt không phải thường xuyên xuất hiện khi huyết áp tăng cao đột ngột và các triệu chứng này có thể gặp ở bệnh lý khác( ví dụ nhức đầu do căng thẳng,viêm xoang, và chóng mặt có thể do tụt huyết áp...).
Tốt nhất nên thường xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ với những người chưa cao huyết áp và khi nghi ngờ cao huyết áp cần đo huyết áp nhiều lần .Nếu huyết áp vẫn cao thì nên bắt đầu biện pháp điều chỉnh cách sống(tập thể dục, cai thuốc lá, điều chỉnh chế độ ăn) và xem xét điều trị thuốc.
Huyết áp không phải là con số hằng định
Trị số huyết áp thay đổi rất nhiều khi có yếu tố tác động như tâm lý (lo âu, sợ hãi, mừng vui...), vận động (đi lại, chạy nhảy) hoặc môi trường (nóng lạnh), chất kích thích (thuốc lá, càphê, rượu bia) và bệnh lý (nóng sốt, đau đớn).
Trong những trường hợp trên, huyết áp thường tăng cao hơn bình thường.Ví dụ huyết áp của bạn lúc nghỉ thường 130/80mmHg khi bạn lên cầu thang lầu 3, nếu bạn đo huyết áp ngay thì trị số huyết áp của bạn có thể 150/80-180/90mmHg. Trong những trường hợp này không thể cho rằng bạn bị cao huyết áp. Do đó tốt nhất bạn phải nghỉ ngơi ổn định trước khi đo huyết áp nếu bạn muốn có trị số huyết áp trung thực và phải đo nhiều lần sau đó tính trung bình sau 3 lần đo. Bạn cũng đừng thắc mắc nhiều nếu huyết áp trước đó khác với trị số bây giờ.
Nhịp sinh học huyết áp của bạn thường dao động rõ rệt, huyết áp thường cao dần từ lúc bạn thức giấc và gia tăng tùy theo bạn vận động hoặc căng thẳng hay không. Vào chiều tối khi bạn nghỉ ngơi thư giãn huyết áp xuống nhẹ và sẽ xuống thấp nhất khi bạn ngủ say vào ban đêm cho đến gần sáng.
Các nghiên cứu ghi nhận rằng ở người cao huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt vào buổi sáng đều là yếu tố bất lợi vì dễ bị đột quî do cao huyết áp.

Khi nào gọi là cao huyết áp?

Huyết áp (HA) là một chỉ số cho biết áp lực bơm máu trong cơ thể. Số đo HA - được biểu diễn bằng đơn vị mmHg (hay cmHg) - bao gồm 2 thành phần: Trị số HA tâm thu (số ở trên) nói lên khả năng bơm máu của tim, trị số HA tâm trương (số ở dưới) nói lên trương lực của động mạch để duy trì dòng máu chảy trong hệ thống mạch máu.
Khi nào gọi là cao huyết áp?

Bình thường số đo HA tâm thu dao động từ 90 đến 139 mmHg và HA tâm trương từ 60 đến 89 mmHg. Bệnh tăng huyết áp là một bệnh lý trong đó trị số HA lúc nghỉ cao hơn mức bình thường: THA tâm thu đơn thuần khi ≥ 140 mmHg, THA tâm trương đơn thuần khi ≥ 90 mmHg, hoặc tăng cả hai.

Cách đo huyết áp

Để có trị số huyết áp đúng, việc đo huyết áp là bước chẩn đoán quan trọng nhất vì tránh được việc điều trị quá mức hoặc không đầy đủ.Cần đo nhiều lần và nhiều vị trí khác nhau (2 tay, 2 chân) để so sánh đôi khi phát hiện bệnh lý mạch máu ví dụ như trong teo hẹp eo động mạch chủ huyết áp chi trên cao hơn chi dưới.
Đo huyết áp cần thực hiện trong phòng yên tỉnh, trạng thái tinh thần thoải mái.Tư thế đo huyết áp thông thường là tư thế nằm và ngồi để làm sao băng quấn cánh tay ngang mức với tim.Băng quấn cánh tay(cuff) phải phù hợp kích thứơc cánh tay. Trẻ em cần có băng quấn cánh tay kích thước nhỏ hơn.
Hướng dẫn đo huyết áp

Nên sử dụng máy đo huyết áp nào?

Máy đo huyết áp thủy ngân được xem là tiêu chuẩn. Ngày nay người ta giảm dần việc sử dụng máy đo huyết áp thủy ngân vì độc tính với môi trường. Các loại máy dạng đồng hồ thường phổ biến sử dụng trong giới thầy thuốc, trong khi đó các máy đo huyết áp điện tử thường sử dụng rộng rãi trong dân chúng vì dễ đo. Theo Uỷ Ban phối hợp quốc gia về cao huyết áp Hoa Kỳ (JNC) và Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), đối với máy đo huyết áp điện tử, chỉ nên sử dụng loại băng quấn cánh tay, không nên sử dụng cổ tay và ngón tay vì không chính xác.
Bạn có thể chọn máy đo huyết áp đồng hồ hoặc có thể máy đo điện tử để tự đo huyết áp ở nhà. Máy đo huyết áp đồng hồ thường kèm theo ống nghe thường giá rẽ hơn máy đo huyết áp điện tử nhưng đòi hỏi bạn phải được nhân viên y tế huấn luyện cách đo.
Đối với máy đo huyết áp điện tử ưu điểm là dễ sử dụng, nhưng nhược điểm là các máy tại thị trường Việt nam chỉ có số ít Hãng như Omron là được kiểm định theo tiêu chuẩn Anh Mỹ.
Khi chọn máy đo huyết áp điện tử các bạn nên chọn các loại máy đo huyết áp đã được các tổ chức uy tín kiểm định chất lượng. Hiện nay 2 tổ chức có uy tín trong kiểm tra chất lượng máy đo huyết áp là Hiệp hội cao huyết áp Anh quốc (British Hypertension Society) và Hiệp hội Phát triển Dụng cụ y tế Hoa kỳ (Association for Advancement of Medical Instrumentation).

Phân Loại Tăng Huyết Áp


Tối ưu :
<120
<80
Bình thường
<130
<85
Bình thường cao
130-139
85-89
Tăng huyết áp độ 1
140-159
90-99
Tăng huyết áp Độ 2
160-179
100-109
Tăng huyết áp Độ 3
≥180
≥110

Nguyên nhân:

Cao huyết áp (CHA) hiện là bệnh mãn tính phổ biến nhất trong cộng đồng. Nguyên nhân chưa được biết rõ, tuy nhiên, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy yếu tố môi trường (dinh dưỡng, lối sống) kết hợp với yếu tố di truyền là nguyên nhân chính gây ra bệnh này.

* Chỉ có 5 - 10% là có nguyên nhân, thường là do bệnh khác: có thai, sử dụng thuốc ngừa thai, bệnh tuyến giápm bệnh thận mạn tính, hẹp eo ĐM chủ, hội chứng Cushing, bệnh tắc nghẽn đường niệu, u tủy thượng thận, tăng aldosterone nguyên phát, tăng HA do mạch máu thận, khó thở khi ngủ, bệnh tuyến giáp hay cận giáp. Ở những trường hợp này, khi bệnh chính được chữa khỏi thì huyết áp thường trở về bình thường.
* 90% trường hợp còn lại không tìm ra được nguyên nhân - vô căn (được gọi là tăng huyết áp tiên phát). Mặc dù nguyên nhân chính chưa được biết đến nhưng người ta cũng nhận ra được một số yếu tố có thể góp phần gây ra tăng huyết áp.
* Tuổi tác: tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp đặc biệt là huyết áp tâm thu, do động mạch trở nên cứng hơn, nguyên nhân là do bệnh xơ cứng động mạch.
* Tình trạng kinh tế xã hội: tăng huyết áp
* cũng gặp nhiều hơn ở những nhóm người có trình độ giáo dục và kinh tế xã hội thấp.
* Tiền sử gia đình (tính di truyền): bệnh tăng huyết áp có khuynh hướng di truyền theo gia đình.
* Giới: thường thì nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ. Điều này thay đổi theo tuổi tác và chủng tộc
* Thừa cân (béo phì): Những người béo phì có nguy cơ bị cao huyết áp cao gấp từ 2 đến 6 lần những người có trọng lượng trong giới hạn bình thường.
* Nhạy cảm với Natri (muối): một số người bị nhạy cảm với Natri (muối) do đó huyết áp của họ sẽ tăng cao nếu dùng muối. Giảm lượng muối ăn vào có thể làm hạ huyết áp
* Những thức ăn nhanh chứa một lượng Natri đặc biệt cao hơn bình thường. Nhiều loại thuốc thông dụng (OTC - over the counter), chẳng hạn như thuốc giảm đau, cũng có thể chứa một lượng lớn Natri. Đọc kỹ nhãn hiệu để biết thức ăn mà bạn đang dùng chứa bao nhiêu natri. Tránh những loại thức ăn có nồng độ natri cao.
* Uống rượu: uống nhiều hơn 1 hay 2 ly rượu 1 ngày có thể làm tăng huyết áp đối với những người nhạy cảm với rượu.
* Thuốc tránh thai (dùng bằng đường uống): một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai có thể bị caohuyết áp.
* Không tập thể dục: ngồi nhiều một chỗ có thể gây béo phì và tăng huyết áp.
* Thuốc: một số loại thuốc, như amphetamine (thuốc kích thích), thuốc giảm cân, thuốc cảm và dị ứng có thể làm tăng huyết áp.

Cao huyết áp - Hướng Điều Trị
Hướng điều trị tăng huyết áp
Sơ đồ điều trị Tăng Huyết Áp - medinet.hochiminhcity.gov.vn
Điều trị gồm có 2 phần chính: Điều trị không bằng thuốc, Điều trị bằng thuốc.
Điều trị không bằng thuốc:

* Ở những người thừa cân: giảm 4,5 kg sẽ làm giảm HA hoặc ngăn ngừa tăng HA.
* Giàu trái cây, rau quả, sản phẩm bơ sữa ít chất béo, giảm cholesterol và mỡ (nhất là mở bảo hòa) giàu Kali và Calci.
* Vận động thể lực:
- Đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày trong hấu hết các ngày trong tuần.
- Nếu chưa có tổn thương cơ quan đích và khi HA đã được khống chế thì có thể tham gia các môn thể thao thi đấu được.
*Nhất thiết phải khuyên bệnh nhân ngừng thuốc lá.
* Rượu ethanol 30 ml/ngày. Bia 360 ml/ngày. Rượu vang: 150 ml (không dồn vào cuối tuần rồi uống luôn 1 lần).

Điều trị bằng thuốc

Hiện tại có rất nhiều loai thuốc hạ áp: Thuốc lợi tiểu, Thuốc chẹn Bêta, Thuốc ức chế men chuyển, Thuốc ức chế thụthể Angiotensin II, Thuốc chẹn kênh calci, Thuốc chẹn bêta 1, Thuốc ức chế giao cảm trung ương, Thuốc giãn mạch trực tiếp.
Thuốc điều trị tăng huyết áp :
Nếu thay đổi lối sống không hiệu quả, cần phải sử dụng thêm thuốc. Những loại thuốc huyết áp được chứng minh là có thể làm giảm nguy cơ bị đột quỵ, bệnh tim mạch và bệnh thận. Không được ngưng thuốc khi chưa hỏi ý kiến của bác sĩ.

Thuốc lợi tiểu:
- Thuốc lợi tiểu được dùng rất rộng rãi để kiểm soát những trường hợp cao huyết áp nhẹ, và thường được sử dụng phối hợp với các loại thuốc khác.
- Nó làm tăng thải muối và làm tăng lượng nước tiểu đồng thời làm giảm thể tích máu.
- Các thuốc thường dùng: Hypothiazid, Furosemid( Laix, lasilix), Natrilix SR 1,5 mg, Aldacton 75mg.
Thuốc ức chế thụ thể giao cảm bêta:
- Chẹn beta giúp làm chậm nhịp tim và giảm lực co bóp của cơ tim, do đó làm giảm áp lực do tim tạo ra.
- Được sử dụng thích hợp hơn ở những người bị bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, hoặc có tiền sử nhồi máu, nhờ vậy họ cũng có thể phòng ngừa được cơn nhồi máu tái phát và đột tử.
- Các thuốc: Carvedilol 12,5mg, metoprolol, atenolol, bisoprolol 5 mg
- Tác dụng phụ: mệt mỏi, trầm cảm, liệt dương, ác mộng.
Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II:
- Loại thuốc này có tác dụng trên các thụ thể ở các mô phân bố khắp cơ thể giúp ngăn không cho angiotensin gắn vào chúng, do đó cũng ngăn ngừa tác dụng co cơ của angiotensin II.
- Các thuốc: Losartan 25mg, Telmisartan 40mg, Valsartan, Candesartan, Irbesartan
- Tác dụng phụ của thuốc ức chế thụ thể angiotensin ít hơn các thuốc ức chế men chuyển do ít gây ho hơn.
Thuốc chẹn kênh canxi :
- Có tác dụng giãn cơ ở thành các động mạch.
- Ngoài ra còn có tác dụng làm giảm sức co bóp của tim.
- Các thuốc: Nifedipine, Diltiazem, Verapamil, Nicarddipine, amlodipine, Felodipine.
- Tác dụng phụ: phù mắt cá chân, mệt mỏi, nhức đầu, táo bón, đỏ mặt.
Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin:
- Thuốc ức chế men chuyển có tác dụng làm ngưng sản xuất angiotensin II, một chất hóa học có tác dụng rất mạnh làm co mạch, gây ra tăng huyết áp
- Các thuốc: Captopril, Enalapril, perindopril (Coversyl 4 mg), Lisinopril, Quinapril, Fosinopril.
- Tác dụng phụ thường hiếm gặp nhưng đôi khi nó sẽ làm chức năng thận xấu đi và tăng lượng Kali trong máu, đặc biệt ở những bệnh nhân đã bị tổn thương thận. Ức chế men chuyển đôi khi còn gây ho khan và hiếm khi gặp phù mạch (phù nặng quanh khí quản).

Thuốc giãn mạch trực tiếp
- Giúp giãn mạch làm cho máu chảy với áp lực thấp hơn.
- Những loại thuốc này được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch ở cấp cứu (có nghĩa là dùng trong trường hợp bị cao huyết áp ác tính).
- Các thuốc: Nitroprusside, Diazoxide. Thuốc uống bằng đường miệng là Hydralazine và minoxidil.

Những phương pháp điều trị khác
Những phương pháp điều trị thay thế có thể hữu ích cho những người muốn kiểm soát huyết áp:
- Châm cứu hoặc vật lý trị liệu là những kỹ thuật thay thế được chấp nhận tốt có thể có ích.
- Những phương pháp giúp thư giãn và giảm stress cũng được khuyên dùng. Bao gồm thiền, yoga v.v...
- Những phương pháp này một mình chúng không thể giữ được trị số huyết áp trong giới hạn bình thường. Do đó không nên dùng nó làm phương pháp điều trị thay thế những phương pháp y học khác mà không hỏi ý kiến bác sĩ trước.
Thực phẩm chức năng và thuốc thay thế đôi khi cũng được khuyên dùng.
- Chẳng hạn như vitamin, tỏi, dầu cá, L-arginine, đậu nành, coenzyme Q10, Omega-3 axit béo.


Cao huyết áp: Chế độ chăm sóc & sinh hoạt

Chế độ ăn uống đối với bệnh nhân Cao huyết áp

- Thức ăn nên hạn chế: Bạn nên giảm bớt bơ, margarine, thịt mỡ hoặc thịt đỏ, da của gia cầm, sữa, pho mát, thức ăn chiên, kem, bánh ngọt, bánh nướng và snack trong khẩu phần ăn hằng ngày của mình.
- Thức ăn nên chọn: Chọn thức ăn ít calori và chất béo, hãy ăn những loại thức ăn nhiều tinh bột và chất xơ. Chúng ít chất béo và là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng rất tốt cho cơ thể. Ăn trái cây, rau quả, ngũ cốc còn nguyên vỏ, mì và đậu.
Chế độ thể dục cho bệnh nhân Cao huyết áp

- Hoạt động thể lực giúp bạn giảm tổng lượng cholesterol và cholesterol xấu (LDL) và tăng lượng cholesterol tốt (HDL).
- Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA - American Heart Association) khuyến cáo rằng tập thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày sẽ rất tốt cho tim mạch.
- Người THA hãy chọn một hay nhiều hơn các môn để tập luyện trong số các môn giới thiệu sau đây:
Đi bộ, vừa nhẹ nhàng và an toàn, tuổi nào, giờ nào cũng đi bộ được, có thể đi bộ vài lần trong ngày. Muốn đạt lợi ích thật sự cho tim mạch cần phải đi hơi nhanh, để cho mạch nhanh lên, khi thấy ra mồ hôi sâm sấp và hơi thở gấp một chút là tốt. Nếu trời lạnh, nên mặc đủ ấm lúc mới đi, sau đó người nóng lên thì cởi bớt khăn, áo ra cầm tay, đi thấy "vừa sức" thì kết thúc buổi tập.
Chạy chậm là môn luyện tập rất tốt cho người THA, bắt đầu bạn chạy thật chậm, sau đó nhanh dần lên và khi thấy chớm mệt thì chạy chậm dần lại, rồi chuyển sang đi bộ trước khi kết thúc buổi tập.
Bơi lội là môn cũng thích hợp với người tăng huyết áp. Nếu có điều kiện, nên bơi ở bể bơi có nước nóng sẽ rất tốt cho ngườităng huyết áp. Người THA cần khởi động từ từ và kết thúc từ từ.
Bóng bàn, cầu lông là những môn thể thao nhẹ nhàng, an toàn với người tăng huyết áp
Cười đùa trong khi chơi cũng rất tốt cho người bệnh tim mạch.
Khí công dưỡng sinh, Yoga: các môn này tác động đến hoạt động thần kinh trung ương, đến hệ hô hấp và tim mạch cho nên có tác dụng tốt đến sức khỏe và tim mạch.
Người THA không nên tập các môn thể thao có cường độ nặng vừa tốn sức vừa tăng gánh nặng cho tim mạch như: cử tạ, leo núi, bóng đá, quyền anh, tennis...


- Bạn có thể đưa những hoạt động thể lực vào những công việc hằng ngày:
* Đi thang bộ thay vì đi thang máy.
* Dừng lại ở trạm xe bus cách điểm đến 1, hoặc 2 trạm và đi bộ trong quãng đường còn lại.
* Đậu xe cách xa cửa hàng hoặc văn phòng.
* Đi xe đạp
* Làm vườn
* Lau nhà
* Rửa xe
* Đi tập nhảy.


Tăng huyết áp : Phòng bệnh

Chế độ ăn uống:
- Luôn luôn giữ chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, không nên ăn quá mặn. Nếu trong gia đình có bố mẹ hoặc anh chị em ruột bị bệnh tăng HA
thì phải tuân thủ các chế độ trên chặt chẽ hơn, cần phải khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
- Điều chỉnh không để lượng cholesterol
- Không nên uống rượu bia, cà phê và đặc biệt là không hút thuốc lá
- Tránh tình trạng thừa cân, béo phì
cao quá mức cần thiết trong máu, nên thay thế mỡ động vật bằng dầu ăn thực vật chế từ đậu nành, lạc, vừng.
- Tăng cường thức ăn có nhiều vitamin C, E,PP (Bưởi, Hoa hoè, Giá đỗ)

Chế độ tập luyện thể dục, thể thao:

- Rèn luyện thể lực, thể dục thể thao. Nên tập thường xuyên ít nhất 3 lần mỗi tuần, mỗi lần kéo dài ít nhất 30 phút. Thể dục thể thao thường xuyên làm tăng Lipoprotein HDL là loại protein tốt có tác dụng phòng chống xơ vữa động mạch.
Chế độ tập luyện thể dục, thể thao


Chế độ sinh hoạt và làm việc:
- Bảo đảm ngủ đủ, giữ được tâm hồn thanh thản, tránh stress, căng thẳng thần kinh. Các hoạt động thể lực có thể giúp bạn điều đó.
Đối với những người đã mắc bệnh tăng HA cần điều trị liên tục ngay cả khi cảm thấy khỏe, kiểm tra huyết áp định kỳ (có thể sử dụng máy đo huyết áp tại nhà), có sự theo dõi sát sao của thầy thuốc.

Thực phẩm chức năng hỗ trợ bệnh cao huyết áp

3 yếu tố then chốt trong điều trị bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp là một trong những căn bệnh mãn tính không lây có tỷ lệ mắc bệnh phổ biến và đặc biệt nguy hiểm bởi những cơn tăng huyết áp đột ngột là nguyên nhân chính gây đột quỵ, có thể dẫn đến tàn phế hoặc tử vong. Tuy nhiên, cho đền nay người ta vẫn chưa rõ nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp nguyên phát nên các thuốc dùng trong điều trị chỉ giải quyết được triệu chứng tăng huyết áp trong ngắn hạn, nên cần phải kết hợp với các biện pháp khác để đạt hiệu quả cao trong quá trình điều trị.
Thực phẩm chức năng hỗ trợ bệnh cao huyết áp

Bệnh huyết áp và các yếu tố nguy cơ:


1. Gọi huyết áp tăng khi nào?

Theo quy định của tổ chức y tế thế giới (WHO) huyết áp được coi là tăng khi huyết áp 160/95mm Hg, từ >140/90 đến <160/95mm Hg được coi là tăng huyết áp giới hạn (Hypertension Limite).

Huyết áp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: gắng sứ, xúc cảm, các hoạt động trong ngày hoặc các yếu tố về môi trường như : tiếng ồn, nhiệt độ và trạng thái thần kinh, tư thế đứng hay thậm chí sự có mặt của thầy thuốc đến khám cũng có thể làm huyết áp tăng cao.

2. Các yếu tố đe dọa tăng huyết áp:

- Chế độ ăn: do ăn mặn, có chứa nhiều mối naCl thường dẫn đến tăng tần suất mắc bệnh cao huyết áp.

- Thuốc lá: Nicotin có thể gây co mạch, kích thích tăng tiết Catecholamin, Cacbon Oxyt … gây tổ thương nội mạc thành mạch.
- Rượu: kích thích tăng huyết áp, làm mất cảm giác tác dụng của các thuốc chữa bệnh tăng huyết áp.
- Thể trạng: người béo phì dễ tăng huyết áp hơn người ngầy.
- Yếu tố di truyền: tăng huyết áp có tính gia đình ( có nghĩa là 50% số người có người thân, nhất là cha mẹ bị tăng huyết áp dễ trở thành bệnh nhân của chính căn bệnh này)
_ Sanh chấn Tâm lý kéo dài, stress dồn dập gây tăng huyết áp.
- bệnh đái tháo đường type 2 : 30% - 50% bị tăng huyết áp.
Các yếu tố đe dọa tăng huyết áp


3. Các giai đoạn tiến triển bệnh tăng huyết áp:

Bệnh tăng huyết áp là một bệnh mãn tính vì thế có thể tiến triển kéo dài trong vài chục năm, khiến người bệnh phải chung sống cả đời với căn bệnh này. Nếu điều trị tốt , huyết áp sẽ được điều chỉnh và có thể trở lại bình thường. Ngượi lại nếu không được điều trị trong thời gian dài, bệnh có thể biến triển sang giai đoạn II với các tổn thương ở tim, đáy mắt, thận…

Trong giai đoạn II này nếu điều trị tốt thì bệnh có thể phục hồi nhưng không hoàn toàn bớt bệnh. Nếu không được điều trị tốt thì bệnh sẽ tiến triển sang giai đoạn II với các biến chứng: suy tim, tai biến mạch máu não, suy thận… Lúc này, bệnh trở nên rất nặng, không thể hồi phục được, có thể gây tử vong hay tàn phế.
Căn bệnh này có thể làm giảm tuổi thọ từ 10 - 20 năm và nguy cơ biến chứng có thể xảy ra sau 7 - 10 năm nếu không được điều trị tốt.
Các giai đoạn tiến triển bệnh tăng huyết áp

3 yếu tố then chốt mang lại hiệu quả cao trong quá trình điều trị

1. Thuốc: Đối với bệnh tăng huyết áp thì thuốc dùng trong diều trị đóng vai trò  giải quyết triệu chứng tăng huyết áp ngay lúc đó, có tác dụng ngắn hạn nhưng nếu ngừng thuốc thì huyết áp tăng lại và bệnh vẫn tiến triển, nên ngoài thuốc cần phải kết hợp với các biện pháp khác.

2. Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi: cần có chế độ ăn giảm mối, giảm cholesterol, không hút thuốc, không uống rựu kết hợp với chế độ tập luyện phù hợp với tuổi tác và giai đoạn bệnh. Ngoài ra, cần có các chế độ làm việc - sinh hoạt hợp lý, tránh gắng sức, dùng thể lực mạnh và stress thần kinh.

3. Bổ sung thực phẩm chức năng : sử dụng sản phẩm thực phẩm chức năng nhằm phòng ngừa nguy cơ đột quỵ, suy mạch vành, nhồi máu cơ tim và chống gốc tự do với các nhóm thực phẩm chức năng  có nhiều vitamin C, vitamin nhóm B, chất xơ, acid béo chưa no, sản phẩm có CoQ10, L-Aginine. Trong đó thực phẩm chức năng của tập đoàn Forever Living Products đến từ Hoa Kỳ có thể được xem như là một liệu pháp tích cực trong hỗ trợ diều trị bệnh tăng huyết áp giúp mang lại hiệu quả tối ưu.

+ Forever Aloe Vera Gel: với thành phần chính là gel Lô Hội ổn định đến 96,2%, có tác dụng giảm cholesterol và triglycericle, tăng tuần hoàn máu, bảo vệ thành mạch.
Cách dùng Aloe Vera Gel nước uống dinh dưỡng từ Lô Hội

+ Forever Ginko Plus: được chiết xuất từ lá bạch quả, nấm linh chi, ngũ vị tử, hà thủ ô đỏ.. có tác dụng giúp tăng tuần hoàn máu não, chống hiện tượng tạo máu cục gây tai biến.
thực phẩm chức năng Forever Ginkgo Plus não, trí nhớ Mã số: 073

+ Forever Garlic Thyme: với thành phần chính chiết xuất từ tỏi, cây ngải điệp (húng tây), có tác dụng giảm cholesterol (mỡ máu), có chất Ajoen giúp ngăn cản hiện tượng vón máu trong động mạch chống đột quỵ.
Thực phẩm chức năng Forever Galic Thyme

+ Forever Agri+ : có thành phần chính từ L-Aginine có tác dụng giữ cho mạch máu đàn hồi, lưu thông máu, loại bỏ gốc tự do, giảm cholesterol, chống xơ vữa động mạch, giảm huyết áp, tăng cường chức năng tim.
thực phẩm chức năng Forever Agri+


+ Fields of Green: thành phần chính được chiết xuất từ mầm lúa mạch. lúa mì, cỏ linh lăng có nhiều diệp lục giúp bổ máu, bột trái ớt đỏ có tác dụng cung cấp chất xơ, vitamin, giảm mỡ máu, tăng cường sự bên vững thành mạch.
Forever Field Of Green bổ sung rau xanh Mã số : 068

Video BS Hoàng Tiến Bảo tư vấn thực phẩm chức năng hỗ trợ bênh cao huyết áp :

Thực phẩm chức năng hỗ trợ bệnh Huyết Áp Thấp

Giải pháp hỗ trợ kiểm soát huyết áp thấp với thực phẩm chức năng.

Thực phẩm chức năng hỗ trợ bệnh Huyết Áp Thấp

Thông thường, chúng ta chỉ lo sợ huyết áp cao mà không quan tâm đến huyết áp cao hay thấp, tuy nhiên, huyết áp cao hay thấp đều nguy hiểm và đe dọa đến sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh. Bị tụt huyết áp nhiều lần khiến cơ thể không điều chỉnh kịp thời sẽ dẫn tới các biến chứng khác như: nhồi máu não, nhồi máu cơ tim, suy thận ….

Những điều cần biết về huyết áp thấp:

Huyết áp là sức đẩy của dòng máu tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể, mỗi khi tim đập là lúc huyết áp cao nhất và gọi là huyết áp tâm thu. Khi tim nghỉ, khoảng thời gian giữa hai lần tim đập thì huyết áp giảm đi, gọi là huyết áp tâm trương. Huyết áp thấp là tình trạng huyết áp tam thu dước 90mm Hg và huyết áp tâm trương dưới 60mm Hg hoặc giảm hon720mm Hg so với trị só huyết áp bình thường trước đó.

Khi bị tụt huyết áp nhiều lần, toàn bộ cơ thể đều rơi vào tình trạng thiếu oxy và dinh dưỡng. các cơ quan quan trọng như não, tim, thận luôn cần một lượng oxy và dinh dưỡng lớn nên khi cơ thể không điền chỉnh kịp thời thì sẽ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu não, nhồi máu cơ tim, suy thận ..

Ta thường gặp huyết áp thấp ở những người có thể trạng suy uyết, suy dinh dưỡng, quá lao lực, căng thẳng thần kinh, thiếu máu, viêm leot1 dạ dày tá tràng, viêm đại tràng mãn hoặc mắc các bệnh nội tiết như suy tuyến giáp…

Biểu hiện của bệnh :

Biểu hiện của bệnh huyết áp thấp

- Da nhăn và khô, kèm theo rụng tóc.
- Vã mồ hôi nhưng vẫn cảm thấy lạnh.
- Thậm chí có thể bị ngất.
- Mệt mỏi.
- Suy giảm khả năng tình dục.
- Hoa mắt.
- Chóng mặt.
- Đau đầu.
- Thở dốc nhất là sau khi leo lên cầu thang hay làm việc nặng.

Chế độ dinh dưỡng cho người huyết áp thấp:


Để tránh tình trạng tụt huyết áp gây nguy hại cho tính mạng và tránh tình trạng huyết áp thấp kéo dài, người bị huyết áp thấp nên tuân theo một chế độ sinh hoạt và ăn uống phù hợp:

- Không nên bỏ bữa ăn vì nhịn đói sẽ gây tụt huyết áp do hạ đường huyết.

- Ăn mặn hơn người bình thường vì muối natri sẽ giữ nước làm tăng lưu lượng tuần hoàn.

- Tránh làm việc căng thẳng. khi mệt có thể dùng 1 ly nước ấm pha mật ong hoặc một ly trà gừng, ngậm nhân sâm hay vitamin tổng hợp.

- Giảm uống rựu bia, có thể ăn nhiều bữa trong ngày, tăng cường thịt nạc.

- Ngủ đủ giấc và nên ngủ sâu từ 10h đêm đến 5h sáng vì giờ đó cơ quan tạo máu sẽ tái tạo sản sinh hồng cầu một cách tích cực.

Giải pháp hỗ trợ kiểm soát huyết áp thấp:


Giải pháp thực phầm chức năng hỗ trợ kiểm soát huyết áp thấp
Người bệnh huyết áp thấp cần tích cực bổ sung các dưỡng chất thiết yếu như đạm, vitamin, khoáng chất thông qua sản phẩm thực phẩm chức năng giúp kiểm soát tình tràng huyết áp thấp và tăng cường sức khỏe tốt hơn. Đặc biệt là với các sản phẩm được chiết xuất từ ong, sữa ong chúa, nhân sâm, các vitamin và khoáng chất của tập đoàn Forever Living Products đến từ Hoa Kỳ.

Forever Gin-Chia nhân sâm+ Forever Gin-Chia : với chiết xuất từ cây Golden Chia và nhân sâm có tác dụng kích thích hoạt động sinh lý và tinh thần đối với bệnh nhân đang yếu và mệt mỏi, tăng cường chuyển hóa, duy trì tốt hệ thần kinh, cân bằng đường trong máu.



Forever Royal Jelly sữa ong chúa+ Forever Royal Jelly : Với thành phần chính là sữa ong chúa có tác dụng cung cấp các acid amin, vitamin chủ yếu nhóm B, có tác dụng bồi bổ cơ thể. Khi sử dụng kết hợp với viên nhân sâm mang lại cho bạn nguồn năng lượng phong phú, giúp cải thiện tình trạng huyết áp.


thành phần Forever Pomesteen Power nước uống trái cây+ Forever Pomesteen Power : Với các chiết xuất từ nước ép trái cây lê, lựu, măng cụt, mâm xôi và hạt quả nho có tác dụng tăng cường vitamin, cung cấp yếu tố gốc tự do, bảo vệ cơ thể, cung cấp đường glucose và fructore từ trái cây giúp cơ thể hấp thu tốt dinh dưỡng.

Thực phẩm chức năng hỗ trợ, phòng ngừa viem đường tiết liệu+ Forever Dayly : Cung cấp 55 dưỡng chất bao gồm các vitamin và khoáng chất thiết yếu, giúp cơ thể chuyển hóa hấp thu dinh dưỡng từ thức ăn ( chất đạm, chất béo, chất đường ), tổng hợp thành chất cần thiết cần thiết cung cấp năng lượng cho cơ thể duy trì sự khỏe mạnh.

Video bác sĩ Hoàng Tiến Bảo tư vấn Thực phẩm chức năng hỗ trợ bệnh Huyết Áp Thấp  : 

Nhiều Người Quan Tâm